19 19 Người hay nóng giận dữ tợn, sẽ phải mang
hình;
Vì nếu con giải cứu hắn, ắt phải giải
cứu lại nữa.
19 Người
nóng tính sẽ mang hậu hoạ,
Ai giúp người, còn phải giúp liên
miên.
(Bản Hiện Đại)
“Người hay
nóng giận dữ tợn” mà câu Châm Ngôn đề cập ở đây là người có tính ganh ghét phát sinh tranh chấp (Châm
Ngôn 10:12), nóng tính hành động điên
rồ (Châm Ngôn 14:17), nhạy giận thường gây xung đột (Châm Ngôn 15:18), ưa tranh
cạnh chuốc điều tội ác (Châm Ngôn 17:19). Hậu quả cuối cùng của tính nóng nảy
là sẽ bị phạt, “phải mang hình”. Liệu có nên giúp người đó không?
Câu Châm
Ngôn không có ý khuyên đừng giải cứu người đó, nhưng báo cho những ai đã thương
thì thương cho trót, vì cần phải “giải cứu” kẻ hay nóng giận nhiều lần chớ
không phải một lần.
Người
hay nóng giận là người dại. Vì người khôn
ngoan kìm hãm cơn giận (Châm Ngôn 19:11), chỉ kẻ dại mới hay giận (Truyền Đạo 7:9).
Như vậy, “nếu con giải cứu hắn” thì con phải là người khôn ngoan. Vì nếu
không khôn ngoan con sẽ trở thành người phụ hoạ, tiếp tay cho kẻ dại dột (Châm
Ngôn 22:24-25).
Người
hay nóng giận là người chưa loại bỏ những
điều cay đắng, oán hờn, giận dữ, cãi cọ, phỉ báng và mọi điều xấu xa khác
(Ê-phê-sô 5:31) ra khỏi bản tánh của mình. Vẫn sống với con người cũ (theo
bản ngã, theo xác thịt), chưa chịu lột bỏ
những chiếc áo dơ bẩn như: giận dữ, căm hờn, gian ác, nguyền rủa và nói tục
(Cô-lô-se 3:8). Nếu “con giải cứu hắn” con phải là người nhân từ và chân thật
(Châm Ngôn 3:3), phải có lòng nhân từ,
yêu mến nhau, phải tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Chúa
Cứu Thế (Ê-phê-sô 4:32).
Thay vì
sống theo tiêu chuẩn cũ: “Hòn đất ném đi, hòn chì ném lại” (Ma-thi-ơ 5:21-22),
người muốn giải cứu kẻ dại dột, giải cứu kẻ nóng giận phải sống theo tiêu chuẩn
mới của tình yêu thương: Tình yêu thương
hay nhẫn nại, nhân từ; tình yêu thương chẳng ghen tỵ, khoe mình hay kiêu căng.
Tình yêu thương không khiếm nhã, không vị kỷ, không nhạy giận, không chấp
trách, không vui mừng về việc bất công nhưng hân hoan trong sự thật. Tình yêu
thương khoan dung tất cả, tin tưởng tất cả, hy vọng tất cả, chịu đựng tất cả (I
Cô-rinh-tô 13:4-7).
Oaktreevu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét