1. Người nào nghĩa là bất cứ ai. Tuy nhiên người nhờ cậy
Chúa phải
là người tin Chúa, tiếp tục và liên tục tin cậy nơi Ngài.
Từ
ngữ người nào cũng ngụ ý rằng không
phải tất cả những người tin Chúa đều nhờ cậy Ngài, chỉ một số người biết tin cậy
Chúa mà thôi.
2.
Nhờ cậy Chúa, tin cậy Chúa có nghĩa gì?
Tâm
trí nương cậy Chúa. Để trí mình nương dựa nơi Ngài. Với
từ ngữ trí tiên tri Ê-sai nói về đức
tin kiên định nơi Chúa chớ không phải nói về ý chí. Suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng
(tâm trí và tấm lòng) hướng về Chúa với niềm tin tuyệt đối nơi Chúa. Người tin
cậy Chúa là người có sự tương giao với Chúa, hiểu biết Chúa. Nương cậy Chúa
không phải với sự mù quáng nhưng nương cậy với sự hiểu biết Chúa là ai.
Không
dễ gì tin cậy Chúa khi mà xung quanh rất ít người tin cậy Ngài. Con người chỉ
biết tin cậy vào chính mình (nỗ lực bản thân), tin cậy vào con người (quyền thế
đời này), tin cậy vào vật chất (tiền bạc, của cải). Người tin cậy Chúa là người
có quan niệm và cách sống hoàn toàn trái ngược với những người xung quanh và có
thể bị xem là không giống ai.
3.
Người nhờ cậy Chúa, tin cậy Chúa sẽ được gì?
Tuyệt
đối bình an. Trong sự bình yên trọn vẹn.
Ngài
sẽ gìn giữ người là điều mà tác giả biết trước người tin cậy Chúa sẽ nhận được.
Ngài
sẽ gìn giữ người là lời hứa cho những ai đang nương cậy
Ngài.
Ngài
sẽ gìn giữ người là công việc của Đức Chúa Trời. Chính
Chúa sẽ gìn giữ, sẽ bảo vệ.
Ngài
sẽ gìn giữ người là trải nghiệm, là phần thưởng mà người
từng nương cậy nơi Chúa.
Được
bình yên trọn vẹn nhờ Chúa gìn giữ. Đây không phải là sự bình
an từ con người, do con người nhưng là sự bình an từ Chúa và do Chúa ban cho.
Oaktreevu (XuânThu Sách Cơ Đốc)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét